Trang chủ / Tài liệu chuyên môn

Vai trò của các xét nghiệm dấu ấn ung thư

11/11/2024 (GMT+7)
Dấu ấn ung thư đầu tiên được phát hiện là protein Bence Jones (1846) được dùng để chẩn đoán đa u tủy xương. Ngày nay các kỹ thuật và công nghệ mới đã được áp dụng để phát hiện và ứng dụng nhiều các dấu ấn ung thư mới góp phần trong phục vụ chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị cũng như phục vụ cho liệu pháp điều trị đích.

   1.     Đại cương

1.1.   Khái niệm

   Dấu ấn ung thư ( marker ung thư) là những chất được sản xuất từ các tế bào ung thư hoặc bởi cơ thể ( các mô bình thường) đáp ứng với khối u. Có thể phát hiện trong máu, nước tiểu và các dịch cơ thể.

1.2.    Đặc điểm

   Cơ thể người khỏe mạnh cũng có lượng nhỏ, có thể tăng trong một số trạng thái sinh lý bệnh lý hoặc bệnh lý lành tính, nhưng tế bào ung thư sản xuất nhiều hơn. Vì vậy không đặc hiệu hoàn toàn cho ung thư.

   Không chỉ đặc hiệu cho một khối u, marker ung thư có thể thể tăng trong một số ung thư khác nhau.

   Vai trò lớn nhất của các marker ung thư là để đánh giá hiệu quả điều trị, một số có tác dụng chẩn đoán, sàng lọc và tiên lượng.

   Các dấu ấn ung thư có thể xác định đo lường được bằng các phương pháp: kỹ thuật enzym, miễn dịch, sắc ký, điện di, sắc ký. Việc sử dụng kỹ thuật phụ thuộc bản chất nguồn gốc và mẫu sử dụng để xét nghiệm dấu ấn ung thư đó: hormon, enzym, kháng nguyên bào thai, gen.....

Dấu ấn ung thư có bản chất hormon: HCG

Dấu ấn ung thư là kháng nguyên bào thai: AFP, CEA,

Dấu ấn ung thư là enzym: NSE

Dấu ấn ung thư là cytokeratin: cyfra 21-1, SCC,

Dấu ấn ung thư bản chất carbohydrat: CA 12-5, CA 19-9, CA 15-3.

   Một dấu ấn ung thư lý tưởng trên lâm sàng là dấu ấn ung thư đặc hiệu với một loại ung thư nhất dịnh, có độ nhạy đủ để phát hiện những khối u nhỏ giúp cho việc chẩn đoán sớm và sàng lọc, thay đổi nhanh chóng theo sự thay đổi của kích thước khối u.

  2.   Một số chỉ dấu ung thư

Stt

Xét nghiệm

Ung thư

1

CEA

K đại trực tràng

2

CA 15-3

K vú

3

AFP

K gan, K tế bào mầm

4

CYFRA 21-1

K phổi tế bào không nhỏ

5

NSE

K phổi tế bào nhỏ, K hormon thần kinh

6

CA19-9

K tụy

7

CA 12-5

K buồng trứng

8

PSA

K tuyến tiền liệt

9

SCC

K biểu mô tế bào vảy (cổ tử cung, vòm họng, thực quản..)

10

TG

K biệt hóa tuyến giáp

11

HCG

K tế bào mầm

12

HE4

K cổ tử cung

13

PIVKA II

K gan

14

CA 72-4

K dạ dày

   3.    Vai trò của các xét nghiệm dấu ấn ung thư

3.1.    Đánh giá hiệu quả điều trị.

   Đa số giá trị của các dấu ấn ung thư có vai trò đánh giá hiệu quả điều trị. Sự giảm nồng độ dấu ấn ung thư  là một chỉ dẫn việc điều trị thành công ( phẫu thuật, hóa trị, xạ trị..) và mức độ tiến triển của bệnh. Tăng ở giai đoạn phát triển, giảm ở ở giai đoạn thoái lưu và không thay đổi khi ở giai đoạn ổn định. Một số điểm cần lưu ý sau:

   Đánh giá dấu ấn ung thư trước điều trị làm cơ sở đánh giá về sau.

   Tốc độ giảm có thể dựa vào nửa đời sống của các dấu ấn. Nửa đời sống của marker ung thư trung bình 1-8 ngày: AFP 2-8 ngày, CA 15-3 5- 7 ngày, PSA 2-3 ngày, HCG 0,5-1,5 ngày, CEA 2-8 ngày. Nếu nửa cuộc đời của dấu ấn sau điều trị kéo dài hơn dự kiến chứng tỏ việc phẫu thuật loại bỏ khối u không hiệu quả.

   Mức độ giảm của nồng độ dấu ấn ung thư sau điều trị có thể phản ánh mức độ tồn lưu của khối u, mặc dù đã được phẫu thuật cắt bỏ khối u và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không phát hiện được. Định lượng PSA  cho phép phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt sau khi cắt bỏ tuyến.

   Theo dõi nồng độ dấu ấn ung thư lâu dài ngay cả khi việc điều trị thành công, nồng độ đó đã ổn định hoặc trở về trạng thái bình thường hoặc không phát hiện được.

3.2.  Tiên lượng

   Trong quá trình điều trị có thể sử dụng dấu ấn ung thư để tiên lượng bệnh, sự tăng nồng độ phản ánh mức độ phát triển khối u, đặc biệt trường hợp nồng độ dấu ấn ung thư tương ứng với thước khối u. Nhìn chung những nồng độ cao dấu ấn ung thư có khuynh hướng liên quan phát trển khối u, tiên lượng kém. Nhận định về dấu ấn ung thư cần thận trọng và phải kết hợp với trạng thái lâm sàng của người bệnh

3.3.   Tầm soát ung thư

   Các dấu ấn ung thư rất có rất ít tác dụng tầm soát ung thư, ngoại trừ trường hợp những người có nguy cơ cao. Ví dụ AFP đối với người xơ gan

   PSA đối với người trên 50 tuổi có u lành tuyến tiền liệt.

3.4.    Chẩn đoán ung thư

   Ung thư được chẩn đoán nhờ khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh. Mức độ góp phần chẩn đoán dấu ấn ung thư phụ thuộc tính đặc hiệu của dấu ấn ung thư đó.

   Dấu ấn ung thư bình thường không loại trừ khả năng đã bị ung thư

   Có những bệnh lành tính hoặc khối u lành tính cũng tăng dấu ấn ung thư vì vậy chẩn đoán ung thư cần kết hợp lâm sàng và các xét nghiệm khác. AFP tăng không đặc hiệu phụ nữ có thai, viêm gan; CEA tăng polip đại tràng, viêm ruột, viêm tụy; PSA tăng u xơ tiền liệt tuyến, viêm tuyến tiền liệt, sau thăm dò trực tràng.

Khoa Xét nghiệm

Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương

Kích thước font In ấn

Bình luận chia sẻ

Tài liệu chuyên môn
Bài viết mới nhất
31/07/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Nhằm thay đổi hành vi tiêu dùng và nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm thiểu rác thải nhựa, năm 2025, Trung tâm Truyền thông Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) đã phối hợp với Mạng lưới Hành động vì Nhựa (NPAP), Quỹ Plastic Free (PFF) và Trung tâm Bảo vệ Môi trường và Ứng phó với Biến đổi khí hậu triển khai Chương trình truyền thông “Hợp tác vì Thay đổi: Trao quyền cho hành động cộng đồng vì một tương lai không rác thải nhựa”, với thông điệp trọng tâm: “Tháng 7 Không nhựa sử dụng một lần”
29/07/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 28/7/2025, Bệnh viện Đa khoa Hải Dương vinh dự đón tiếp Đoàn Trường Đại học Điều dưỡng Quốc gia Nhật Bản tới thăm và làm việc nhằm tìm hiểu công tác Điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Chuyến thăm là một phần trong chuỗi hoạt động hợp tác thường niên giữa hai đơn vị, hướng tới xây dựng chương trình thực tập Điều dưỡng Quốc tế tại Việt Nam.
28/07/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Nhằm tăng cường chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao năng lực chỉ đạo tuyến, phát triển hệ thống hỗ trợ trực tuyến và đẩy mạnh đào tạo chuyên môn trong các lĩnh vực ngoại khoa, gây mê hồi sức, giải phẫu bệnh và chẩn đoán hình ảnh, Ngày 25/7/2025, Đoàn công tác của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã có chuyến khảo sát, làm việc và hỗ trợ chuyên môn tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương.
16/07/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 15/07/2025, Bệnh viện Đa khoa Hải Dương đã tổ chức Hội nghị thẩm định đủ điều kiện triển khai bệnh án điện tử (BAĐT) theo đúng lộ trình chuyển đổi số y tế và thực hiện các quy định tại Thông tư 54/2017/TT-BYT và Thông tư 46/2018/TT-BYT của Bộ Y tế.
08/07/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Sáng ngày 07/07/2025, Đoàn công tác của Sở Y tế Thành phố Hải Phòng do PGS.TS Lê Minh Quang – Giám đốc Sở Y tế làm trưởng Đoàn đã đến thăm và làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương.
Tin đã đăng
TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG
 Địa chỉ : số 225 Nguyễn Lương Bằng, phường Lê Thanh Nghị, thành phố Hải Phòng
Điện thoại :(03203)890 205
Email: benhviendakhoatinhhaiduong@gmail.com
logo.png ® BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG
 Hết lòng phục vụ người bệnh và hành động vì sức khỏe cộng đồng

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG giữ bản quyền nội dung cho website này.
Nghiêm cấm mọi sao chép bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả.